Fenix đợt này tập trung mạnh vào dòng đèn pin chiến thuật đa năng, chủ yếu là dòng TK và PD. Vừa rồi mình lại vừa nhận thêm mấy mẫu mới thuộc dòng TK với một nâng cấp cực kì quan trọng là khả năng truy cập nhanh độ sáng cao nhất bằng thao tác nhấn và giữ công tắc chính. Điều này cho thấy Fenix cuối cùng cũng chịu lắng nghe người dùng, bớt bảo thủ hơn.
Thêm nữa là thiết kế của đèn Fenix ngày càng đẹp, đặc biệt cây TK35R cầm trên tay phải xuýt xoa luôn. Họ cũng dùng thêm nhiều chip LED mới hiệu suất cao chứ không luẩn quẩn với đám SST40/70, SFT40/70 nữa.
Nhân tiện tặng anh em code giảm 10% khi mua trực tiếp tại Website của Bisu: NEWXVS24FENIX
Danh mục bài viết:
Video Review
1. Fenix TK35R (5800 Lumens)
- Giá bán: 4.975.000đ
- Thông số kĩ thuật: https://bit.ly/44k46tc
- Bảo hành 5 năm chính hãng!

TK35 là dòng đèn pin bất tử của Fenix và ngày càng được nâng cấp lên mạnh mẽ hơn chứ chưa bao giờ có chuyện bị khai tử. Suốt bao năm nay dòng Fenix TK35 vẫn xoay quanh triết lý thiết kế thân dẹt sử dụng 2 pin sạc 18650, đem lại sự cân bằng tốt giữa kích thước, độ sáng và runtime.

Fenix TK35 sẽ vẫn chỉ dùng pin 18650, còn nếu nâng cấp lên 21700 thì nó thành dòng LR35/36 mất rồi.
Fenix TK35R gây ấn tượng mạnh với thiết kết hầm hố và kích thước nhỏ gọn tối ưu.


Ở phiên bản này Fenix chơi hẳn 4 chip LEDs Luminus SFT25R ánh sáng trắng cho công suất cực đại 5800 Lumens, chiếu xa 610 mét.
- SFT25R đang là chip LED được chuộng cho các dòng đèn chiếu xa công suất cao bởi hiệu năng của nó vượt trội hơn hẳn Osram CSLNM1.TG (W1).
Ở chính giữa là đèn UV bước sóng 365nm sử dụng chip Luminus SST08 (công suất 1.5W) với ứng dụng chủ yếu là tìm kiếm dấu vết, soi kiểm tra giấy tờ, tiền bạc,…
TK35R có thiết kế công thái học cho cảm giác cầm nắm tốt, không bị quá to dù sử dụng 2 pin sạc 18650. Người dùng dễ dàng thao tác chính xác bằng 1 tay.
Đi kèm là 2 viên pin sạc 18650 đời mới với dung lượng 4000mAh mỗi viên, cho runtime khoảng 3 tiếng ở 2000 Lumens hay 4 tiếng ở 800 Lumens.
Đây cũng là phiên bản TK35 đầu tiên được trang bị cổng sạc Type-C, và cũng là lần đầu tiên Fenix sử dụng thiết kế nắp đậy dạng trượt như này, trông xịn hơn hẳn kiểu nắp đậy cao su thường thấy.

Hệ thống công tắc cũng được nâng cấp toàn diện với công tắc chính kích hoạt nhanh được Turbo và công tác chức năng chuyển qua lại giữa 3 chế độ: sáng chính – khóa an toàn – sáng UV.
=> Fenix TK35R là sự kết hợp toàn diện giữa mọi yếu tố, từ trải nghiệm sử dụng, khả năng chiếu sáng cho tới runtime. Nó phù hợp với anh em có nhu cầu sử dụng cường độ cao và hỗn hợp ở ngoài trời.
2. Fenix TK17 (3600 Lumens)
- Giá bán: 2.490.000đ
- Thông số kĩ thuật: https://bit.ly/464nMn4
- Bảo hành 5 năm chính hãng!
Fenix TK17 là một phiên bản được phát triển dựa trên TK16 V2.0 huyền thoại, nó sử dụng chip LED XHP50.3 HD mới của Cree cùng khả năng kích hoạt nhanh mức sáng Turbo chỉ với một thao tác bấm.
TK17 vẫn mang nhiều điểm đặc trưng từ TK16 V2.0 như thân không có cổng sạc cho anh em thích bền bỉ tuyệt đối, dùng pin 21700 và công tắc kép phản ứng nhanh.
Tổng thể cây đèn có kích thước gọn gàng, trải nghiệm cầm nắm rất tốt.
Như mình đã đề cập, Fenix trang bị cho TK17 chip LED Cree XHP50.3 HD thay vì Luminus SST70 như TK16 V2.0. Chip mới này có kích thước to hơn hẳn, đem lại ánh sáng có tâm lớn hơn và ánh sáng vàng nhẹ rất đẹp.

TK17 đạt tầm chiếu xa tối đa 330 mét, kém hơn khoảng 50 mét so với TK16 V2.0 nhưng thực tế cũng không thấy quá rõ sự khác biệt. Nói chung nếu anh em không ưa nổi cái nhiệt màu trắng lạnh của SST70 thì cây này là sự thay thế tuyệt vời.
Tiếp đến là cụm công tắc đuôi, trông có vẻ y hệt nhau nhưng không phải. Trên TK17 là công tắc điện tử thay vì cơ khí như TK16 V2.0, nó cho cảm giác bấm nhẹ, êm hơn và đặc biệt là khả năng kích hoạt tức thời Turbo 3600 Lumens chỉ với thao tác nhấn và giữ.
Cuối cùng là viên pin sạc 21700 đi kèm của TK17 là phiên bản mới nhất, ngoài nâng cấp dung lượng lên 6000mAh ra thì nó còn dùng được như pin dự phòng thông qua cổng Type-C 2 chiều, quá đã!
=> Với nhiều nâng cấp đáng tiền nhưng TK17 không hẳng là thay thế hoàn toàn TK16 V2.0 mà chỉ là một sự lựa chọn thêm thôi, mình sẽ phân tích kĩ hơn trong bài Review chi tiết.
3. Fenix TK21R (3600 Lumens)
- Giá bán: 3.080.000đ
- Thông số kĩ thuật: https://bit.ly/463tUMn
- Bảo hành 5 năm chính hãng!
Fenix tạo ra TK21R để chứng minh rằng mọi giới hạn đều có thể phá vỡ, khi mà người dùng đã quá hài lòng với TK20R V2.0 và nghĩ chắc không còn gì để nâng cấp thêm (ít nhất trong 5 năm nữa).
Ở TK21R Fenix trang bị cho nó chip LED mạnh mẽ hơn, giao diện thông minh hơn và cổng sạc tốc độ cao hơn.
Chip LED Luminus SFT90 trên Fenix TK21R có tiết diện dần gấp đôi SFT70 (9 mm² vs 5.7 mm²). Đây là con chip hiệu năng cao cho độ sáng cực đại có thể lên tới 5-6000 Lumens ở dòng 25A, và tất nhiên Fenix sẽ cho nó chạy dưới công suất để đảm bảo độ bền, tuy vậy 3600 Lumens vẫn là rất ấn tượng.

Fenix TK21R đạt tầm chiếu xa 330 mét, ngang TK17. Tầm chiếu hiệu quả thực tế đạt ~ 160 mét ngon lành.
Nếu xét về mặt kĩ thuật thì việc Fenix ép công suất của SFT90 trên TK21R lại vô tình làm mất đi điểm mạnh lớn nhất của nó là độ sáng cao. Còn nếu ở dùng 1 kích thước chóa và độ sáng thì SFT90 lại chiếu xa kém hơn SFT70. Lý do cụ thể tại sao Fenix lại có lựa chọn này thì mình sẽ phân tích kĩ hơn trong Review chi tiết.
Tiếp đến là giao diện sử dụng, TK21R cũng sử dụng công tắc điện tử nhưng cảm giác bấm chắc nịch không giác gì công tắc cơ khí. Nó cũng cho phép đèn kích hoạt nhanh mức Turbo với thao tác nhấn – giữ.
Còn công tắc chức năng thì cũng là kích hoạt nhanh Strobe và chuyển mode sáng thôi.
Cổng sạc Type-C được thiết kế dạng ẩn giống TK20R V2.0 nhưng được nâng cấp tốc độ lên đáng kể, cho phép sạc đầy viên pin 6000mAh chỉ trong 1.5 tiếng (TK20R V2.0 mất hơn 3 tiếng).
Bezel của cây này cũng nhìn chiến hơn với 3 chấu Tungsten siêu cứng để phá kính thoát hiểm hoặc tự vệ khi cần, không bị hiền khô như đàn anh.
=> Xét về thông số và tính năng thì TK21R toàn diện hơn hẳn TK20R V2.0 dù hi sinh một chút về khả năng chiếu xa. Tuy nhiên anh em có thể thấy kích thước cây này to hơn và công tắc đuôi cho cảm giác bấm không ngon hẳn như công tắc cơ khí trên TK20R V2.0.